26 results on '"Duong, Duc Hieu"'
Search Results
2. SAMSA: Efficient Transformer for Many Data Modalities.
- Author
-
Minh Lenhat, Viet Anh Nguyen, Khoa Nguyen, Duong Duc Hieu, Dao Huu Hung, and Truong Son Hy
- Published
- 2024
- Full Text
- View/download PDF
3. Survey of echinococcoses in southeastern Qinghai Province, China, and serodiagnostic insights of recombinant Echinococcus granulosus antigen B isoforms
- Author
-
Han, Xiumin, Kim, Jeong-Geun, Wang, Hu, Cai, Huixia, Ma, Xiao, Duong, Duc Hieu, Ahn, Chun-Seob, Kang, Insug, and Kong, Yoon
- Published
- 2019
- Full Text
- View/download PDF
4. Measurement Technology and Intelligent Instruments XII
- Author
-
Chen, Liang Chia, primary and Duong, Duc-Hieu, additional
- Published
- 2017
- Full Text
- View/download PDF
5. Population genetics study of Strongyloides fuelleborni and phylogenetic considerations on primate-infecting species of Strongyloides based on their mitochondrial genome sequences
- Author
-
Phoo Pwint, Ko, Misaki, Haraguchi, Takashi, Hara, Duong Duc, Hieu, Ayaka, Ito, Ryusei, Tanaka, Mio, Tanaka, Takafumi, Suzumura, Miya, Ueda, Ayako, Yoshida, Haruhiko, Maruyama, and Eiji, Nagayasu
- Subjects
Sheep ,Genetics, Population ,Infectious Diseases ,Genome, Mitochondrial ,Strongyloides ,Animals ,Cebus ,Cattle ,Parasitology ,Macaca mulatta ,Phylogeny ,Macaca fuscata - Abstract
Strongyloides is a genus of parasitic nematodes of vertebrates comprising approximately 50 documented species, each with various host ranges. Among these, three species (S. stercoralis, S. fuelleborni, and S. cebus) are known to infect primate hosts. S. fuelleborni typically infects non-human primates in the Old World. To complement the existing information on the global genetic structure of this species, we conducted a genotyping study of S. fuelleborni samples collected from rhesus macaques in Myanmar, Japanese macaques in Japan, and some zoo-kept primates. This study identified a novel haplotype group in isolates from the Myanmar rhesus macaques. Subsequently, we obtained the complete or nearly complete mitochondrial genome sequences of S. fuelleborni, S. cebus (Strongyloides of New World monkeys), and S. vituli (Strongyloides of cattle). Phylogenetic analysis based on concatenated mitochondrial protein sequences of various Strongyloides species indicated a close relationship between S. fuelleborni, S. vituli and S. papillosus (Strongyloides in sheep and cattle). S. cebus is quite distantly related to both S. fuelleborni and S. stercoralis, which led to the hypothesis that the three primate Strongyloides species evolved independently as parasites of primates.
- Published
- 2023
- Full Text
- View/download PDF
6. First Molecular Evidence of Pathogens in Fleas Collected from Dogs in Northern Vietnam
- Author
-
Do, Thom, primary, Inpankaew, Tawin, additional, Duong, Duc Hieu, additional, and Bui, Khanh Linh, additional
- Published
- 2021
- Full Text
- View/download PDF
7. A case of Trypanosoma evansi in a German Shepherd dog in Vietnam
- Author
-
Bui, Khanh Linh, primary, Duong, Duc Hieu, additional, Bui, Dao Tran Anh, additional, Nguyen, Viet-Linh, additional, Do, Thom, additional, Le, Thi Lan Anh, additional, and Tran, Khanh Trang, additional
- Published
- 2021
- Full Text
- View/download PDF
8. Effects of nano silver on the growth of banana (Musa spp.) cultured in vitro
- Author
-
Do, Dang Giap, Dang, Thi Kim Thuy, Nguyen, Thi Huyen Trang, Nguyen, Thi Duoc, Tran, Trong Tuan, and Duong, Duc Hieu
- Subjects
Chlorophyllgehalt ,Entwicklung ,Banane ,Wachstum ,Musa spp ,Nano Silber ,ddc:363 ,ddc:7 ,chlorophyll content ,development ,banana ,growth ,nano silver - Abstract
Nano silver has positive effects on the growth and development of in vitro plants. In this study, shoots of in vitro banana with 1 cm in length were cut off the tip which was cultured in Murashige and Skoog (MS) medium supplemented with 30 g.L-1 sucrose, 15% coconut water (v/v), 5 mg. L-1 6-Benzyladenine (BA), 8 g.L-1 agar and nano silver (1, 3, 5, 7 ppm). After twenty days cultured, shoots in the medium supplemented with 1 ppm nano silver have grown well with 8.4 times multiplication and total chlorophyll content (2.05 mg.g-1), three-fold higher than in the control experiment. All new shoot samples were cultivated in a new medium with same component and supplemented with 1 mg.L-1 active charcoal to study root formation. The results showed that the best medium for root development was the one with 3 ppm nano silver. In this treatment, the height of shoots, number of leaves, number of roots, root length, fresh weight, dry weight and total chlorophyll content were 2.90 cm, 4.40 leaves per explant, 7.10 roots per explant, 7.7 cm per explant, 1.47 g per explant, 0.136 g and 3.17 mg.g-1, respectively. In vitro healthy seedlings with equal size were grown in nurseries. Different concentrations of nano silver (5, 10, 15 ppm) were sprayed on once a week. After 30 days, the highest quality result was observed at concentration 5 ppm with shoot of 4.86 cm in length, 5.20 leaves per shoot, 4.60 roots per explant, root of 4.87 cm in length and 3.07 g per explant in fresh weight. Nano bạc có tác động tích cực lên quá trình sinh trưởng và phát triển của một số loài thực vật nuôi cấy in vitro. Trong nghiên cứu này, chồi non in vitro có chiều cao 1 cm đã cắt bỏ đỉnh được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung 30 g/L đường, 15% nước dừa (v/v), 5 mg/L BA, 8 g/L agar và nano bạc ở nồng độ 1, 3, 5, 7 ppm. Sau 20 ngày nuôi cấy, mẫu cấy phát triển tốt trên môi trường bổ sung nano bạc nồng độ 1 ppm với hệ số nhân chồi 8,4 lần, hàm lượng chlorophyll tổng số đạt 2,05 mg/g, cao gấp ba lần so với mẫu đối chứng. Mẫu cấy được chuyền sang môi trường mới có thành phần tương tự và bổ sung thêm 1 mg/L than hoạt tính để khảo sát sự tạo rễ. Kết quả cho thấy mẫu cấy trên môi trường có nồng độ nano bạc 3 ppm phát triển tốt nhất với chiều cao cây 2,90 cm/mẫu; số lá 4,40/ mẫu; số rễ 7,10/ mẫu; chiều dài rễ 7,7 cm/mẫu; khối lượng tươi 1,47 g/mẫu, khối lượng khô 0,136 g/mẫu và hàm lượng chlorophyll tổng đạt 3,17 mg/g. Những cây con in vitro phát triển tốt được trồng ngoài vườn ươm. Các dung dịch nano bạc có nồng độ 5, 10, 15 ppm được dùng để phun lên cây 1 lần/tuần. Sau 30 ngày, kết quả cao nhất ghi nhận ở dung dịch có nồng độ 5 ppm với chiều cao chồi đạt 4,86 cm, 5,20 lá/chồi, 4,60 rễ/mẫu, chiều dài rễ đạt 4,87 cm và khối lượng tươi đạt 3,07 g/mẫu.
- Published
- 2018
9. Optical 3-D Profilometry for Measuring Semiconductor Wafer Surfaces with Extremely Variant Reflectivities
- Author
-
Chen, Liang-Chia, primary, Duong, Duc-Hieu, additional, and Chen, Chin-Sheng, additional
- Published
- 2019
- Full Text
- View/download PDF
10. Selection of salt tolerant embryogenic line in Jatropha curcas L., which has potentiality of biodiesel: Research article
- Author
-
Do, Dang Giap, Tran, Dieu Thai, Tran, Trong Tuan, Nguyen, Thi Huyen Trang, Nguyen, Thi Kim Phuc, and Duong, Duc Hieu
- Subjects
embryogenic callus, somatic embryo, salt tolerant, Jatropha curcas L., morphohistology ,ddc:363 ,Embryogener Kallus, somatischer Embryo, salztolerant, Jatropha curcas L., Morphohistologie - Abstract
The embryogenic calli were grown on MS medium containing NaCl with concentrations from 50 to 300 mM. After 2 weeks of culture, salinity tolerance threshold was identified at 150 mM NaCl. Higher concentrations of NaCl stimulated a significant reduction in the calli survival rate and the highest rate was 78.67% at 50 mM. After subculturing callus to the embryo culture medium containing NaCl, the growth and embryogenesis were not affected at the concentrations of 50 – 100 mM. Especially, at 50 mM NaCl the embryogenesis rate reached 83.33%. In contrast, 150 mM NaCl inhibited the somatic embryogenesis. After 4 weeks, culturing somatic embryos on medium MS with addition of 0.07 mg/l spermidin at 50 – 100 mM NaCl, the embryogenesis was considered good and embryos developed through several stages: globular, heart, torpedo and cotyledonary. However, at 150 mM NaCl the globular stage appeared in the culture process. The process of morphohistology and using dye carmine – iod and acridine orange observed the structure of generative callus and embryos at several stages. Mô sẹo có khả năng phát sinh phôi được nuôi cấy trong môi trường có chứa muối NaCl với nồng độ thay đổi từ 50 – 300 mM. Sau 2 tuần nuôi cấy, chúng tôi xác định được ngưỡng chịu mặn của mô sẹo có khả năng sinh phôi cây Cọc rào là 150 mM. Nồng độ muối NaCl càng cao thì tỷ lệ sống của mô sẹo giảm dần và đạt giá trị cao nhất là 78,67% tại nồng độ 50 mM NaCl. Khi chuyển mô sẹo sang môi trường phát sinh phôi có chứa muối NaCl với nồng độ thay đổi, chúng tôi thấy ở nồng độ muối NaCl 50 – 100 mM không ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát sinh phôi, đặc biệt là tại nồng độ 50 mM NaCl giúp kích thích sự hình thành phôi từ mô sẹo với tỷ lệ hình thành phôi đạt 83,33%. Ngược lại, nồng độ từ 150 mM NaCl gây ức chế quá trình hình thành phôi soma từ mô sẹo. Tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của muối đến khả năng phát triển và nảy mầm của phôi soma. Ghi nhận kết quả sau 4 tuần nuôi cấy phôi soma trong môi trường MS có bổ sung 0.07 mg/l spermidin, tại nồng độ 50 – 100 mM NaCl khả năng hình thành phôi tốt và phôi phát triển qua các giai đoạn phôi hình cầu, hình tim, hình thủy lôi và hình lá mầm. Đặc biệt ở nồng độ 50 mM số lượng phôi lá mầm đạt giá trị cao với 13,33 phôi. Nồng độ muối NaCl 150 mM chỉ xuất hiện phôi hình cầu trong suốt thời gian nuôi cấy. Quá trình giải phẫu hình thái phôi và sử dụng thuốc nhuộm 2 màu carmin – iod và acridine orange đã cho thấy rõ hơn về cấu trúc mô sẹo có khả năng sinh phôi và phôi hình thái.
- Published
- 2017
11. Application of PCR-DGGE method for identification of nematode communities in pepper growing soil
- Author
-
Technische Universität Dresden, Fakultät Umweltwissenschaften, Nguyen, Thi Phuong, Ha, Duy Ngo, Nguyen, Huu Hung, Duong, Duc Hieu, Technische Universität Dresden, Fakultät Umweltwissenschaften, Nguyen, Thi Phuong, Ha, Duy Ngo, Nguyen, Huu Hung, and Duong, Duc Hieu
- Abstract
Soil nematodes play an important role in indication for assessing soil environments and ecosystems. Previous studies of nematode community analyses based on molecular identification have shown to be useful for assessing soil environments. Here we applied PCR-DGGE method for molecular analysis of five soil nematode communities (designed as S1 to S5) collected from four provinces in Southeastern Vietnam (Binh Duong, Ba Ria Vung Tau, Binh Phuoc and Dong Nai) based on SSU gene. By sequencing DNA bands derived from S5 community sample, our data show 15 species containing soil nematode, other nematode and non-nematode (fungi) species. Genus Meloidogyne was found as abundant one. The genetic relationship of soil nematode species in S5 community were determined by Maximum Likelihood tree re-construction based on SSU gene. This molecular approach is applied for the first time in Vietnam for identification of soil nematode communities., Tuyến trùng đất đóng vai trò chỉ thị quan trọng trong công tác đánh giá môi trường và hệ sinh thái đất. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy lợi ích của việc phân tích cộng đồng tuyến trùng đất bằng định danh sinh học phân tử đối với việc đánh giá môi trường đất. Ở đây, chúng tôi ứng dụng phương pháp PCR-DGGE dựa trên gene SSU để phân tích năm (ký hiệu từ S1 đến S5) cộng đồng tuyến trùng đất thuộc các vùng trồng chuyên canh cây hồ tiêu ở miền nam Việt Nam (Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai). Bằng cách giải trình tự các vạch của mẫu tuyến trùng S5, kết quả cho thấy cộng đồng tuyến trùng này có 15 loài gồm nhóm tuyến trùng đất, nhóm các loại tuyến trùng khác và nhóm không phải tuyến trùng (nấm) và trong đó Meloidogyne là giống ưu thế. Mối quan hệ di truyền của các các loài tuyến trùng đất thuộc cộng đồng S5 được xác định bằng việc thiết lập cây phát sinh loài Maximum Likelihood dựa trên gene SSU. Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam sử dụng kỹ thuật PCR-DGGE để phân tích các cộng đồng tuyến trùng đất trồng hồ tiêu.
- Published
- 2017
12. Application of PCR-DGGE method for identification of nematode communities in pepper growing soil: Ứng dụng phương pháp PCR-DGGE để định danh cộng đồng tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu
- Author
-
Nguyen, Thi Phuong, Ha, Duy Ngo, Nguyen, Huu Hung, Duong, Duc Hieu, Nguyen, Thi Phuong, Ha, Duy Ngo, Nguyen, Huu Hung, and Duong, Duc Hieu
- Abstract
Soil nematodes play an important role in indication for assessing soil environments and ecosystems. Previous studies of nematode community analyses based on molecular identification have shown to be useful for assessing soil environments. Here we applied PCR-DGGE method for molecular analysis of five soil nematode communities (designed as S1 to S5) collected from four provinces in Southeastern Vietnam (Binh Duong, Ba Ria Vung Tau, Binh Phuoc and Dong Nai) based on SSU gene. By sequencing DNA bands derived from S5 community sample, our data show 15 species containing soil nematode, other nematode and non-nematode (fungi) species. Genus Meloidogyne was found as abundant one. The genetic relationship of soil nematode species in S5 community were determined by Maximum Likelihood tree re-construction based on SSU gene. This molecular approach is applied for the first time in Vietnam for identification of soil nematode communities., Tuyến trùng đất đóng vai trò chỉ thị quan trọng trong công tác đánh giá môi trường và hệ sinh thái đất. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy lợi ích của việc phân tích cộng đồng tuyến trùng đất bằng định danh sinh học phân tử đối với việc đánh giá môi trường đất. Ở đây, chúng tôi ứng dụng phương pháp PCR-DGGE dựa trên gene SSU để phân tích năm (ký hiệu từ S1 đến S5) cộng đồng tuyến trùng đất thuộc các vùng trồng chuyên canh cây hồ tiêu ở miền nam Việt Nam (Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai). Bằng cách giải trình tự các vạch của mẫu tuyến trùng S5, kết quả cho thấy cộng đồng tuyến trùng này có 15 loài gồm nhóm tuyến trùng đất, nhóm các loại tuyến trùng khác và nhóm không phải tuyến trùng (nấm) và trong đó Meloidogyne là giống ưu thế. Mối quan hệ di truyền của các các loài tuyến trùng đất thuộc cộng đồng S5 được xác định bằng việc thiết lập cây phát sinh loài Maximum Likelihood dựa trên gene SSU. Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam sử dụng kỹ thuật PCR-DGGE để phân tích các cộng đồng tuyến trùng đất trồng hồ tiêu.
- Published
- 2017
13. Application of PCR-DGGE method for identification of nematode communities in pepper growing soil: Ứng dụng phương pháp PCR-DGGE để định danh cộng đồng tuyến trùng trong đất trồng hồ tiêu
- Author
-
Nguyen, Thi Phuong, Ha, Duy Ngo, Nguyen, Huu Hung, Duong, Duc Hieu, Nguyen, Thi Phuong, Ha, Duy Ngo, Nguyen, Huu Hung, and Duong, Duc Hieu
- Abstract
Soil nematodes play an important role in indication for assessing soil environments and ecosystems. Previous studies of nematode community analyses based on molecular identification have shown to be useful for assessing soil environments. Here we applied PCR-DGGE method for molecular analysis of five soil nematode communities (designed as S1 to S5) collected from four provinces in Southeastern Vietnam (Binh Duong, Ba Ria Vung Tau, Binh Phuoc and Dong Nai) based on SSU gene. By sequencing DNA bands derived from S5 community sample, our data show 15 species containing soil nematode, other nematode and non-nematode (fungi) species. Genus Meloidogyne was found as abundant one. The genetic relationship of soil nematode species in S5 community were determined by Maximum Likelihood tree re-construction based on SSU gene. This molecular approach is applied for the first time in Vietnam for identification of soil nematode communities., Tuyến trùng đất đóng vai trò chỉ thị quan trọng trong công tác đánh giá môi trường và hệ sinh thái đất. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy lợi ích của việc phân tích cộng đồng tuyến trùng đất bằng định danh sinh học phân tử đối với việc đánh giá môi trường đất. Ở đây, chúng tôi ứng dụng phương pháp PCR-DGGE dựa trên gene SSU để phân tích năm (ký hiệu từ S1 đến S5) cộng đồng tuyến trùng đất thuộc các vùng trồng chuyên canh cây hồ tiêu ở miền nam Việt Nam (Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai). Bằng cách giải trình tự các vạch của mẫu tuyến trùng S5, kết quả cho thấy cộng đồng tuyến trùng này có 15 loài gồm nhóm tuyến trùng đất, nhóm các loại tuyến trùng khác và nhóm không phải tuyến trùng (nấm) và trong đó Meloidogyne là giống ưu thế. Mối quan hệ di truyền của các các loài tuyến trùng đất thuộc cộng đồng S5 được xác định bằng việc thiết lập cây phát sinh loài Maximum Likelihood dựa trên gene SSU. Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam sử dụng kỹ thuật PCR-DGGE để phân tích các cộng đồng tuyến trùng đất trồng hồ tiêu.
- Published
- 2016
14. Effective control of neem (Azadirachta indica A. Juss) cake to plant parasitic nematodes and fungi in black pepper diseases in vitro
- Author
-
Duong, Duc Hieu, Ngo, Xuan Quang, Do, Dang Giap, Le, Thi Anh Hong, Nguyen, Vu Thanh, and Nic, Smol
- Subjects
Rhizoctonia solani ,Neem cake ,Neem oil ,Horticulture ,Sclerotium ,Phytophthora capsici ,biology ,Agronomy ,Pepper ,Root-knot nematode ,Azadirachta ,biology.organism_classification - Abstract
Neem cake is a product of the cold pressing from the neem kernels to obtain neem oil. Bio-active substances from neem cake extracted solutions were evaluated for their potential to control the root knot nematodes and other pests of plants. In this study different concentrations of the solution extracted from neem cake was tested against the second stage juveniles of the plant parasitic nematode Meloidogyne spp. and four phytopathogenic fungi: Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytopthora capsici. Toxicity of neem cake extractions is represented by the EC50 value for the second-stage juvenile (J2) of Meloidogyne spp. and the four phytopathogenic fungi via Probit analysis. A 5% dilution of the solvent extracting from neem cake already caused 100% larval mortality after 24 hours exposure. Undiluted neem cake extraction effectively inhibited the growth of the four phytopathogenic fungi. The EC50 value of neem cake on J2-larvae of Meloidogyne nematode and on the fungi Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytophthora capsici was 0.51, 0.74, 0.30, 0.51 and 4.33%, respectively. Bánh dầu neem là sản phẩm của quá trình ép nhân hạt neem để lấy dầu. Các hoạt chất sinh học từ dịch chiết bánh dầu neem đã được đánh giá có tiềm năng lớn trong phòng trừ tuyến trùng nốt sưng và các loài dịch hại khác của nhiều loại cây trồng. Trong nghiên cứu này các nồng độ dịch chiết khác nhau của bánh dầu neem đã được thử nghiệm khả năng diệt tuyến trùng (ấu trùng tuổi 2 thuộc giống Meloidogyne spp.) và ức chế 4 loài nấm bệnh như: Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. và Phytopthora capsici. Độc tính của dịch chiết bánh dầu neem được biểu diễn bởi giá trị EC50 đối với ấu trùng tuổi 2 của tuyến trùng Meloidogyne spp. và các loài nấm bệnh thông qua phân tích Probit. Dịch chiết bánh dầu neem ở nồng độ 5% đã làm chết 100% cá thể IJ2 của Meloidogyne spp sau 24 giờ phơi nhiễm. Dịch nguyên chất bánh dầu neem ức chế cả 4 loài nấm bệnh. Giá trị EC50 của bánh dầu neem lên ấu trùng tuổi 2 của Meloidogyne spp và các loài nấm bệnh Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytophthora capsici tương ứng là 0.51, 0.74, 0.30, 0.51 và 4.33%., Journal of Vietnamese Environment, Vol 6 No 3 (2014)
- Published
- 2014
- Full Text
- View/download PDF
15. Nematode communities act as bio-indicator of status and processes of an agricultural soil ecosystem in Thanh An, Binh Phuoc province
- Author
-
Duong, Duc Hieu, Le, Thi Phuong Anh, Bui, Thi Thu Nga, Ngo, Xuan Quang, Nguyen, Dinh Tu, Nguyen, Huu Hung, and Nguyen, Vu Thanh
- Subjects
chemistry.chemical_classification ,biology ,Ecology ,biology.organism_classification ,Hoplolaimus ,Nutrient ,Nematode ,Agronomy ,chemistry ,Pepper ,Soil water ,Ecosystem ,Organic matter ,Helicotylenchus - Abstract
Nematode communities in black pepper (Piper nigrum L.) agricultural soil in Thanh An, Binh Phuoc province, were investigated. Soil samples were collected in February 2012 at 9 selected sites belonging to 3 pepper groves. The structure of nematode communities and critical ecological indices were determined to estimate environmental status. 26 genera were found. Of those, plant parasitic nematodes such as Meloidogyne, Helicotylenchus, Hoplolaimus, Psilenchus, and Tylenchidae always appear with high frequency and density, whereas the carnivorous nematodes were rarely detected. The nematode density correlates to the concentration of the total organic matter which correlates closely to the (Ba + Fu) proportion showed by the regression equation y = 0.0223x + 1.6819 with R2 = 1. The ecological triangle model, but not the maturity index (MI), apparently showed the status and processes (decomposition and mineralization) which may be happening in the soils of areas studied. The first grove is rich in nutrient but stressed by chemicals. The second grove is stable, with no chemical stress, but has low nutrient contents. The third grove is affected by chemicals but to a lesser extent than the first one. Các quần xã tuyến trùng trong hệ sinh thái đất trồng tiêu ở khu vực xã Thanh An, tỉnh Bình Phước được nghiên cứu. Các mẫu đất được thu nhận trong tháng hai năm 2012 tại 9 điểm thuộc 3 vườn tiêu. Cấu trúc quần xã tuyến trùng và các chỉ số sinh thái đã được xác định để qua đó đánh giá trạng thái môi trường. Tổng cộng có 26 giống tuyến trùng được tìm thấy. Trong đó, các loài tuyến trùng ký sinh thực vật như Meloidogyne, Helicotylenchus, Hoplolaimus, Psilenchus, và tuyến trùng ăn nấm Tylenchidae luôn xuất hiện với tần suất và mật độ cao, trong khi tuyến trùng ăn thịt lại hiếm khi được phát hiện. Mật độ tuyến trùng tương quan với lượng chất hữu cơ tổng số mà nó tương quan chặt chẽ với với tỉ lệ nhóm (Ba + Fu) được thể hiện ở phương trình hồi quy là y = 0.0223x + 1.6819 với R2 = 1. Mô hình tam giác sinh thái, nhưng không phải chỉ số tăng trưởng MI, thể hiện rõ trạng thái và các quá trình (sự phân hủy và sự khoáng hóa) có lẽ đang diễn ra trong đất của khu vực được nghiên cứu. Vườn thứ nhất thì giàu dinh dưỡng nhưng bị áp lực bởi hóa chất. Vườn thứ hai khá ổn định, không chịu áp lực hóa chất, nhưng hàm lượng dinh dưỡng rất kém. Vườn thứ ba bị tác động bởi hóa chất nhưng ở mức độ thấp hơn vườn thứ nhất., Journal of Vietnamese Environment, Vol 6 No 3 (2014)
- Published
- 2014
- Full Text
- View/download PDF
16. Nematode communities act as bio-indicator of status and processes of an agricultural soil ecosystem in Thanh An, Binh Phuoc province: Research article
- Author
-
Duong, Duc Hieu, Le, Thi Phuong Anh, Bui, Thi Thu Nga, Ngo, Xuan Quang, Nguyen, Dinh Tu, Nguyen, Huu Hung, and Nguyen, Vu Thanh
- Subjects
ddc:363.7 ,nematode community, ecological triangle model, trophic group, ecological index, Thanh An, Piper nigrum ,Nematodengemeinschaft, ökologisches Dreieck-Modell, tropische Gruppe, ökologischer Index, Thanh An, schwarzer Pfeffer - Abstract
Nematode communities in black pepper (Piper nigrum L.) agricultural soil in Thanh An, Binh Phuoc province, were investigated. Soil samples were collected in February 2012 at 9 selected sites belonging to 3 pepper groves. The structure of nematode communities and critical ecological indices were determined to estimate environmental status. 26 genera were found. Of those, plant parasitic nematodes such as Meloidogyne, Helicotylenchus, Hoplolaimus, Psilenchus, and Tylenchidae always appear with high frequency and density, whereas the carnivorous nematodes were rarely detected. The nematode density correlates to the concentration of the total organic matter which correlates closely to the (Ba + Fu) proportion showed by the regression equation y = 0.0223x + 1.6819 with R2 = 1. The ecological triangle model, but not the maturity index (MI), apparently showed the status and processes (decomposition and mineralization) which may be happening in the soils of areas studied. The first grove is rich in nutrient but stressed by chemicals. The second grove is stable, with no chemical stress, but has low nutrient contents. The third grove is affected by chemicals but to a lesser extent than the first one. Các quần xã tuyến trùng trong hệ sinh thái đất trồng tiêu ở khu vực xã Thanh An, tỉnh Bình Phước được nghiên cứu. Các mẫu đất được thu nhận trong tháng hai năm 2012 tại 9 điểm thuộc 3 vườn tiêu. Cấu trúc quần xã tuyến trùng và các chỉ số sinh thái đã được xác định để qua đó đánh giá trạng thái môi trường. Tổng cộng có 26 giống tuyến trùng được tìm thấy. Trong đó, các loài tuyến trùng ký sinh thực vật như Meloidogyne, Helicotylenchus, Hoplolaimus, Psilenchus, và tuyến trùng ăn nấm Tylenchidae luôn xuất hiện với tần suất và mật độ cao, trong khi tuyến trùng ăn thịt lại hiếm khi được phát hiện. Mật độ tuyến trùng tương quan với lượng chất hữu cơ tổng số mà nó tương quan chặt chẽ với với tỉ lệ nhóm (Ba + Fu) được thể hiện ở phương trình hồi quy là y = 0.0223x + 1.6819 với R2 = 1. Mô hình tam giác sinh thái, nhưng không phải chỉ số tăng trưởng MI, thể hiện rõ trạng thái và các quá trình (sự phân hủy và sự khoáng hóa) có lẽ đang diễn ra trong đất của khu vực được nghiên cứu. Vườn thứ nhất thì giàu dinh dưỡng nhưng bị áp lực bởi hóa chất. Vườn thứ hai khá ổn định, không chịu áp lực hóa chất, nhưng hàm lượng dinh dưỡng rất kém. Vườn thứ ba bị tác động bởi hóa chất nhưng ở mức độ thấp hơn vườn thứ nhất.
- Published
- 2014
17. Effective control of neem (Azadirachta indica A. Juss) cake to plant parasitic nematodes and fungi in black pepper diseases in vitro: Research article
- Author
-
Duong, Duc Hieu, Ngo, Xuan Quang, Do, Dang Giap, Le, Thi Anh Hong, Nguyen, Vu Thanh, and Smol, Nic
- Subjects
ddc:363.7 ,Neem-Kuchen, Biocontrol, Wurzelgallennematoden, Anti-Pilz- Aktivität, Pflanzenextrakte, phytopathogene Pilze, Fadenwurm ,neem cake, biocontrol, root knot nematode, anti-fungal activity, plant extracts, phytopathogenic fungi, Meloidogyne spp - Abstract
Neem cake is a product of the cold pressing from the neem kernels to obtain neem oil. Bio-active substances from neem cake extracted solutions were evaluated for their potential to control the root knot nematodes and other pests of plants. In this study different concentrations of the solution extracted from neem cake was tested against the second stage juveniles of the plant parasitic nematode Meloidogyne spp. and four phytopathogenic fungi: Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytopthora capsici. Toxicity of neem cake extractions is represented by the EC50 value for the second-stage juvenile (J2) of Meloidogyne spp. and the four phytopathogenic fungi via Probit analysis. A 5% dilution of the solvent extracting from neem cake already caused 100% larval mortality after 24 hours exposure. Undiluted neem cake extraction effectively inhibited the growth of the four phytopathogenic fungi. The EC50 value of neem cake on J2-larvae of Meloidogyne nematode and on the fungi Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytophthora capsici was 0.51, 0.74, 0.30, 0.51 and 4.33%, respectively. Bánh dầu neem là sản phẩm của quá trình ép nhân hạt neem để lấy dầu. Các hoạt chất sinh học từ dịch chiết bánh dầu neem đã được đánh giá có tiềm năng lớn trong phòng trừ tuyến trùng nốt sưng và các loài dịch hại khác của nhiều loại cây trồng. Trong nghiên cứu này các nồng độ dịch chiết khác nhau của bánh dầu neem đã được thử nghiệm khả năng diệt tuyến trùng (ấu trùng tuổi 2 thuộc giống Meloidogyne spp.) và ức chế 4 loài nấm bệnh như: Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. và Phytopthora capsici. Độc tính của dịch chiết bánh dầu neem được biểu diễn bởi giá trị EC50 đối với ấu trùng tuổi 2 của tuyến trùng Meloidogyne spp. và các loài nấm bệnh thông qua phân tích Probit. Dịch chiết bánh dầu neem ở nồng độ 5% đã làm chết 100% cá thể IJ2 của Meloidogyne spp sau 24 giờ phơi nhiễm. Dịch nguyên chất bánh dầu neem ức chế cả 4 loài nấm bệnh. Giá trị EC50 của bánh dầu neem lên ấu trùng tuổi 2 của Meloidogyne spp và các loài nấm bệnh Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Collectotrichum spp. and Phytophthora capsici tương ứng là 0.51, 0.74, 0.30, 0.51 và 4.33%.
- Published
- 2014
18. Selection of salt tolerant embryogenic line in Jatropha curcas L., which has potentiality of biodiesel
- Author
-
Do, Dang Giap, primary, Tran, Dieu Thai, additional, Tran, Trong Tuan, additional, Nguyen, Thi Huyen Trang, additional, Nguyen, Thi Kim Phuc, additional, and Duong, Duc Hieu, additional
- Published
- 2016
- Full Text
- View/download PDF
19. Analysing the characteristics of soil nematode communities at pepper (Piper nigrum L.) cultivation area in Loc Hung commune, Loc Ninh district, Binh Phuoc province: Research article
- Author
-
Duong, Duc Hieu, Bui, Thi Thu Nga, Tran, Thi Diem Thuy, Nguyen, Thi Minh Phuong, Nguyen, Huu Hung, Nguyen, Vu Thanh, Vietnam Academy of Science and Technology (VAST), and Vietnam National University of Ho Chi Minh City
- Subjects
correlation, biological indicators, nematodes, pepper, Loc Hung, Binh Phuoc ,ddc:630 - Abstract
Pepper (Piper nigrum L.) is a high economic value plant species that brings the main income to the people at Loc Hung commune. So the pepper’s yield plays a significant role in people’s life in this region. To assess the influence of environmental factors on the growth and development of pepper, we need to analyse the structural characteristics of soil nematode communities in order to promptly detect the levels of parasitic nematodes infection as well as assessment of soil environment status based on nematode communities. Study results at five sampling stations are analyses of 30 genera of nematodes belonging to 6 major trophic groups (bacterial feeders, fungal feeders, algal feeders, omnivores, carnivores and plant parasites). Calculation results of indices such as SMI, SMI2-5, MI and PPI showed that soil nematodes community is very little affected by the bacteria feeder group and the rate of parasitic nematode pepper quite severe. Analysis of correlation between trophic groups showed that nematodes are sensitive to environmental factors. This means the potential use of nematodes as a biological indicator for soil quality is possible. Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây trồng có giá trị kinh tế cao và là nguồn thu nhập chính của người dân tại xã Lộc Hưng. Do đó, năng suất cây tiêu có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống người dân trong vùng. Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sự sinh trưởng và phát triển của cây tiêu, cần phải phân tích đặc trưng cấu trúc quần xã tuyến trùng đất của vùng nhằm phát hiện kịp thời mức độ nhiễm tuyến trùng ký sinh trên hồ tiêu cũng như đánh giá nhanh hiện trạng môi trường đất dựa trên quần xã tuyến trùng. Kết quả nghiên cứu tại 5 điểm thu mẫu phân tích được 30 giống tuyến trùng thuộc 6 nhóm dinh dưỡng chính (ăn vi khuẩn, ăn nấm, ăn tảo, ăn tạp, ăn thịt và ký sinh thực vật). Kết quả tính toán các chỉ số ΣMI, ΣMI2-5, MI và PPI cho thấy quần xã tuyến trùng đất ở đây rất ít chịu ảnh hưởng của nhóm ăn vi khuẩn và tỷ lệ hồ tiêu nhiễm ký sinh khá nặng. Phân tích tương quan giữa các nhóm dinh dưỡng cho thấy tuyến trùng khá nhạy cảm với các yếu tố môi trường, điều này cho thấy tiềm năng sử dụng tuyến trùng như một sinh vật chỉ thị cho chất lượng môi trường đất.
- Published
- 2012
20. Analysing the characteristics of soil nematode communities at pepper (Piper nigrum L.) cultivation area in Loc Hung commune, Loc Ninh district, Binh Phuoc province
- Author
-
Duong, Duc Hieu, Bui, Thi Thu Nga, Tran, Thi Diem Thuy, Nguyen, Thi Minh Phuong, Nguyen, Huu Hung, and Nguyen, Vu Thanh
- Subjects
Toxicology ,Nematode ,biology ,Ecology ,Pepper ,Plant species ,Omnivore ,Piper nigrum L ,biology.organism_classification ,Soil quality ,Trophic level - Abstract
Pepper (Piper nigrum L.) is a high economic value plant species that brings the main income to the people at Loc Hung commune. So the pepper’s yield plays a significant role in people’s life in this region. To assess the influence of environmental factors on the growth and development of pepper, we need to analyse the structural characteristics of soil nematode communities in order to promptly detect the levels of parasitic nematodes infection as well as assessment of soil environment status based on nematode communities. Study results at five sampling stations are analyses of 30 genera of nematodes belonging to 6 major trophic groups (bacterial feeders, fungal feeders, algal feeders, omnivores, carnivores and plant parasites). Calculation results of indices such as SUM(MI), SUM(MI2-5), MI and PPI showed that soil nematodes community is very little affected by the bacteria feeder group and the rate of parasitic nematode pepper quite severe. Analysis of correlation between trophic groups showed that nematodes are sensitive to environmental factors. This means the potential use of nematodes as a biological indicator for soil quality is possible. Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây trồng có giá trị kinh tế cao và là nguồn thu nhập chính của người dân tại xã Lộc Hưng. Do đó, năng suất cây tiêu có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống người dân trong vùng. Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sự sinh trưởng và phát triển của cây tiêu, cần phải phân tích đặc trưng cấu trúc quần xã tuyến trùng đất của vùng nhằm phát hiện kịp thời mức độ nhiễm tuyến trùng ký sinh trên hồ tiêu cũng như đánh giá nhanh hiện trạng môi trường đất dựa trên quần xã tuyến trùng. Kết quả nghiên cứu tại 5 điểm thu mẫu phân tích được 30 giống tuyến trùng thuộc 6 nhóm dinh dưỡng chính (ăn vi khuẩn, ăn nấm, ăn tảo, ăn tạp, ăn thịt và ký sinh thực vật). Kết quả tính toán các chỉ số ∑MI, ∑MI2-5, MI và PPI cho thấy quần xã tuyến trùng đất ở đây rất ít chịu ảnh hưởng của nhóm ăn vi khuẩn và tỷ lệ hồ tiêu nhiễm ký sinh khá nặng. Phân tích tương quan giữa các nhóm dinh dưỡng cho thấy tuyến trùng khá nhạy cảm với các yếu tố môi trường, điều này cho thấy tiềm năng sử dụng tuyến trùng như một sinh vật chỉ thị cho chất lượng môi trường đất., Journal of Vietnamese Environment, Vol 3 No 2 (2012)
- Published
- 2012
- Full Text
- View/download PDF
21. Production of Bio-organic fertilizer from sawdust after mushroom harvest and livestock wastes
- Author
-
Tran Quang Vinh, Phung Huy Huan, Duong Duc Hieu, Vo Thi Kieu Thanh, Le Cong Nhat Phuong, and Le Thi Anh Hong
- Subjects
Mushroom ,Materials science ,Agronomy ,business.industry ,visual_art ,visual_art.visual_art_medium ,Production (economics) ,Livestock ,Sawdust ,business ,Organic fertilizer - Published
- 2012
- Full Text
- View/download PDF
22. Nematode communities act as bio-indicator of status and processes of an agricultural soil ecosystem in Thanh An, Binh Phuoc province
- Author
-
Duong, Duc Hieu, primary, Le, Thi Phuong Anh, additional, Bui, Thi Thu Nga, additional, Ngo, Xuan Quang, additional, Nguyen, Dinh Tu, additional, Nguyen, Huu Hung, additional, and Nguyen, Vu Thanh, additional
- Published
- 2014
- Full Text
- View/download PDF
23. Effective control of neem (Azadirachta indica A. Juss) cake to plant parasitic nematodes and fungi in black pepper diseases in vitro
- Author
-
Duong, Duc Hieu, primary, Ngo, Xuan Quang, additional, Do, Dang Giap, additional, Le, Thi Anh Hong, additional, Nguyen, Vu Thanh, additional, and Nic, Smol, additional
- Published
- 2014
- Full Text
- View/download PDF
24. Analysing the characteristics of soil nematode communities at pepper (Piper nigrum L.) cultivation area in Loc Hung commune, Loc Ninh district, Binh Phuoc province: Research article
- Author
-
Vietnam Academy of Science and Technology (VAST), Vietnam National University of Ho Chi Minh City, Duong, Duc Hieu, Bui, Thi Thu Nga, Tran, Thi Diem Thuy, Nguyen, Thi Minh Phuong, Nguyen, Huu Hung, Nguyen, Vu Thanh, Vietnam Academy of Science and Technology (VAST), Vietnam National University of Ho Chi Minh City, Duong, Duc Hieu, Bui, Thi Thu Nga, Tran, Thi Diem Thuy, Nguyen, Thi Minh Phuong, Nguyen, Huu Hung, and Nguyen, Vu Thanh
- Abstract
Pepper (Piper nigrum L.) is a high economic value plant species that brings the main income to the people at Loc Hung commune. So the pepper’s yield plays a significant role in people’s life in this region. To assess the influence of environmental factors on the growth and development of pepper, we need to analyse the structural characteristics of soil nematode communities in order to promptly detect the levels of parasitic nematodes infection as well as assessment of soil environment status based on nematode communities. Study results at five sampling stations are analyses of 30 genera of nematodes belonging to 6 major trophic groups (bacterial feeders, fungal feeders, algal feeders, omnivores, carnivores and plant parasites). Calculation results of indices such as SMI, SMI2-5, MI and PPI showed that soil nematodes community is very little affected by the bacteria feeder group and the rate of parasitic nematode pepper quite severe. Analysis of correlation between trophic groups showed that nematodes are sensitive to environmental factors. This means the potential use of nematodes as a biological indicator for soil quality is possible., Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây trồng có giá trị kinh tế cao và là nguồn thu nhập chính của người dân tại xã Lộc Hưng. Do đó, năng suất cây tiêu có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống người dân trong vùng. Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sự sinh trưởng và phát triển của cây tiêu, cần phải phân tích đặc trưng cấu trúc quần xã tuyến trùng đất của vùng nhằm phát hiện kịp thời mức độ nhiễm tuyến trùng ký sinh trên hồ tiêu cũng như đánh giá nhanh hiện trạng môi trường đất dựa trên quần xã tuyến trùng. Kết quả nghiên cứu tại 5 điểm thu mẫu phân tích được 30 giống tuyến trùng thuộc 6 nhóm dinh dưỡng chính (ăn vi khuẩn, ăn nấm, ăn tảo, ăn tạp, ăn thịt và ký sinh thực vật). Kết quả tính toán các chỉ số ΣMI, ΣMI2-5, MI và PPI cho thấy quần xã tuyến trùng đất ở đây rất ít chịu ảnh hưởng của nhóm ăn vi khuẩn và tỷ lệ hồ tiêu nhiễm ký sinh khá nặng. Phân tích tương quan giữa các nhóm dinh dưỡng cho thấy tuyến trùng khá nhạy cảm với các yếu tố môi trường, điều này cho thấy tiềm năng sử dụng tuyến trùng như một sinh vật chỉ thị cho chất lượng môi trường đất.
- Published
- 2012
25. Analysing the characteristics of soil nematode communities at pepper (Piper nigrum L.) cultivation area in Loc Hung commune, Loc Ninh district, Binh Phuoc province
- Author
-
Duong, Duc Hieu, primary, Bui, Thi Thu Nga, additional, Tran, Thi Diem Thuy, additional, Nguyen, Thi Minh Phuong, additional, Nguyen, Huu Hung, additional, and Nguyen, Vu Thanh, additional
- Published
- 2012
- Full Text
- View/download PDF
26. Absolute Depth Measurement Using Multiphase Normalized Cross-Correlation for Precise Optical Profilometry.
- Author
-
Duong, Duc-Hieu, Chen, Chin-Sheng, and Chen, Liang-Chia
- Subjects
- *
BATHYMETRY , *OPTICAL measurements , *INTERFEROMETRY , *STANDARD deviations , *SIGNAL-to-noise ratio - Abstract
In a multifrequency phase-shifting (MFPS) algorithm, the temporal phase unwrapping algorithm can extend the unambiguous phase range by transforming the measurement range from a short fringe pitch into an extended synthetic pitch of two different frequencies. However, this undesirably amplifies the uncertainty of measurement, with each single-frequency phase map retaining its measurement uncertainty, which is carried over to the final unwrapped phase maps in fringe-order calculations. This article analyzes possible causes and proposes a new absolute depth measurement algorithm to minimize the propagation of measurement uncertainty. Developed from normalized cross-correlation (NCC), the proposed algorithm can minimize wrong fringe-order calculations in the MFPS algorithm. The experimental results demonstrated that the proposed measurement method could effectively calibrate the wrong fringe order. Moreover, some extremely low signal-to-noise ratio (SNR) regions of a captured image could be correctly reconstructed (for surface profiles). The present findings confirmed measurement precision at one standard deviation below 5.4 µm, with an absolute distance measurement of 16 mm. The measurement accuracy of the absolute depth could be significantly improved from an unacceptable level of measured errors down to 0.5% of the overall measuring range. Additionally, the proposed algorithm was capable of extracting the absolute phase map in other optical measurement applications, such as distance measurements using interferometry. [ABSTRACT FROM AUTHOR]
- Published
- 2019
- Full Text
- View/download PDF
Catalog
Discovery Service for Jio Institute Digital Library
For full access to our library's resources, please sign in.